Bán NaCl dùng trong thực phẩm đóng hộp và thực phẩm muối - Natri clorua / ˌsoʊdiəm ˈklɔːraɪd /, thường được gọi là muối (mặc dù muối biển cũng chứa các muối hóa học khác), là một hợp chất ion có công thức hóa học là NaCl, đại diện cho tỷ lệ 1: 1 của các ion natri và clorua. Với khối lượng mol tương ứng là 22,99 và 35,45 g / mol, 100 g NaCl chứa 39,34 g Na và 60,66 g Cl. Natri clorua là muối chịu trách nhiệm cao nhất cho độ mặn của nước biển và chất lỏng ngoại bào của nhiều sinh vật đa bào. Ở dạng muối ăn có thể ăn được, nó thường được dùng làm gia vị và chất bảo quản thực phẩm. Một lượng lớn natri clorua được sử dụng trong nhiều quy trình công nghiệp, và nó là một nguồn chính của các hợp chất natri và clo được sử dụng làm nguyên liệu cho các quá trình tổng hợp hóa học tiếp theo. Ứng dụng chính thứ hai của natri clorua là khử băng trên đường trong thời tiết dưới băng giá.
Muối có trong hầu hết các loại thực phẩm, nhưng trong thực phẩm tự nhiên như thịt, rau và trái cây, nó có mặt với số lượng rất nhỏ. Nó thường được thêm vào thực phẩm đã qua chế biến (chẳng hạn như thực phẩm đóng hộp và đặc biệt là thực phẩm muối, thực phẩm muối chua, thực phẩm ăn nhẹ hoặc thực phẩm tiện lợi khác), nơi nó có chức năng vừa là chất bảo quản vừa là hương liệu. Muối sữa được sử dụng để chế biến bơ và các sản phẩm pho mát. Là một hương liệu, muối làm tăng hương vị của các thực phẩm khác bằng cách ngăn chặn vị đắng của những thực phẩm đó làm cho chúng ngon hơn và tương đối ngọt hơn.
Tính chất vật lý của NaCl
Natri clorua, một chất rắn kết tinh màu trắng, chứa mật độ 2,165 g / mL, điểm nóng chảy là 801 ° C và điểm sôi là khoảng 1,413 ° C. Nó cũng có sẵn dưới dạng dung dịch nước với các nồng độ khác nhau, được gọi là dung dịch muối.

Natri clorua được biết đến nhiều nhất là muối ăn và được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm để tạo hương vị và bảo quản. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất nhiều hóa chất quan trọng, bao gồm natri hydroxit, natri cacbonat, muối nở, axit clohydric, v.v. Nó cũng có ứng dụng trong các nhà máy lọc dầu, công nghiệp dệt, công nghiệp giấy và bột giấy, chất chống cháy, công nghiệp cao su và trong các công trình xây dựng đường bộ. Một công dụng quan trọng khác là khử băng cho đường và vỉa hè ở những vùng lạnh giá và có tuyết. Dung dịch nước muối cũng được sử dụng cho nhiều mục đích y tế.
Ở một số vùng ở Tây bán cầu và ở Ấn Độ, việc sử dụng muối đã được người châu Âu giới thiệu, nhưng ở một số vùng của Trung Phi, nó vẫn là một thứ xa xỉ chỉ dành cho những người giàu có. Ở những nơi người dân sống chủ yếu bằng sữa và thịt sống hoặc nướng (để muối tự nhiên của nó không bị mất đi), việc bổ sung natri clorua là không cần thiết; Ví dụ, những người du mục với đàn cừu hoặc đàn gia súc của họ, không bao giờ ăn muối với thức ăn của họ. Mặt khác, những người sống chủ yếu bằng chế độ ăn ngũ cốc, rau hoặc thịt luộc cần bổ sung muối.
Natri clorua đã được sử dụng để tạo hương vị và bảo quản thực phẩm trong hàng nghìn năm. Là một chất bảo quản, muối giúp ngăn ngừa sự hư hỏng và giúp giữ an toàn cho các loại thực phẩm như thịt chế biến sẵn và pho mát để ăn. Muối cũng được sử dụng trong quá trình lên men cho các loại thực phẩm như dưa cải bắp, dưa chua và kefir.
Muối được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) quy định là thành phần “được công nhận chung là an toàn” (GRAS). Chất “GRAS” là chất có lịch sử lâu đời về việc sử dụng an toàn, phổ biến trong thực phẩm hoặc được xác định là an toàn cho mục đích sử dụng dựa trên cơ sở khoa học đã được chứng minh. Những chất này không cần được FDA chấp thuận trước khi sử dụng.