Nhà phân phối chất làm ngọt không calo hoặc ít calo tại HCM - Chất thay thế đường là một chất phụ gia thực phẩm cung cấp hương vị ngọt ngào như đường trong khi chứa ít năng lượng thực phẩm hơn đáng kể so với chất làm ngọt làm từ đường, làm cho nó trở thành chất làm ngọt không calo (không dinh dưỡng) hoặc ít calo. Chất làm ngọt nhân tạo có thể có nguồn gốc từ quá trình sản xuất chiết xuất thực vật hoặc được xử lý bằng tổng hợp hóa học. Rượu đường như erythritol, xylitol và sorbitol có nguồn gốc từ đường. Năm 2017, sucralose là chất thay thế đường phổ biến nhất được sử dụng trong sản xuất thực phẩm và đồ uống; nó có 30% thị trường toàn cầu, được dự đoán sẽ đạt giá trị 2,8 tỷ đô la vào năm 2021.
Năm 1969, Cyclamate bị Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm cấm bán ở Mỹ. Tính đến năm 2018, không có bằng chứng chắc chắn rằng chất làm ngọt không đường không an toàn hoặc dẫn đến cải thiện kết quả sức khỏe.
Khi các chất tạo ngọt này được cung cấp cho khách hàng của nhà hàng để thêm vào đồ uống như trà và cà phê, chúng được cung cấp trong các gói giấy màu nhỏ; ở Bắc Mỹ, màu đặc trưng là xanh lam đối với aspartame, hồng đối với saccharin (Mỹ) hoặc cyclamate (Canada), vàng đối với sucralose, màu cam đối với chiết xuất trái cây tu sĩ, và màu xanh lá cây đối với stevia. Những chất làm ngọt này cũng là một thành phần cơ bản trong đồ uống ăn kiêng để làm ngọt chúng mà không thêm calo.
Chất tạo ngọt là các chất hóa học được sử dụng như một chất ngọt thay thế cho sucrose. Dựa trên mức độ ngọt của chúng so với sucrose, chất tạo ngọt được chia thành hai loại: chất ngọt mạnh và chất ngọt dạng khối. Các chất ngọt đậm đặc thường được tạo ra bằng cách tổng hợp hóa học và được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm chế biến, bao gồm thực phẩm nướng, đồ uống có ga, đồ uống dạng bột, kẹo, bánh pudding, thực phẩm đóng hộp và thạch (Mortensen, 2006). Chất làm ngọt mạnh còn được gọi là chất ngọt thay thế. Chúng không đóng góp đáng kể vào giá trị năng lượng của thực phẩm nhưng có thể làm tăng cảm giác thèm ăn. Một số chất làm ngọt mạnh thường được sử dụng trong phụ gia thực phẩm bao gồm kali acesulfame, aspartame, cyclamate, neohesperidin, saccharin, sucralose và thaumatin (Mortensen, 2006; Nikolelis et al., 2001). Chúng được cho là có thể gây ra các vấn đề sức khỏe, bao gồm ung thư, sâu răng, béo phì và bệnh tim mạch. Các chất làm ngọt thay thế có thể làm tăng nhanh lượng đường trong máu và gây ra các tác dụng có hại ở bệnh nhân tiểu đường (Findikli và Turkoglu, 2014).
ACK
Tên hóa học: Acesulfame Potassium; potassium -6-methyl-2,2-dioxo- oxathiazin-4-olate
Tên thương mại là Sunette và Sweet One.
Mô tả: dạng tinh thể màu trắng, ngọt hơn đường kính trắng 180 – 200 lần
Chỉ số quốc tế: E950
Công thức hóa học: C4H4KNO4S
Điểm nóng chảy: 225 °C
Độ hòa tan trongnước: 270 g/lít (20 °C)
Tính ổn định: Acesulfame potassium ổn định dưới tác dụng của nhiệt, ngay cả trong điều kiện có tính axit hoặc bazơ

Ứng dụng đường ACK trong ngành công nghiệp thực phẩm
Acesulfame-K là chất có tác dụng làm ngọt, được liên minh Châu Âu liệt kê vào danh sách các phụ gia thực phẩm được phép sử dụng và có mặt tại châu lục này với chỉ số là E950.
Acesulfame K cho độ ngọt cao, cao gấp 200 lần so với đường kính, ngọt như aspartame, ngọt bằng 2/3 độ ngọt của saccharin và ngọt bằng 1/3 độ ngọt của sucralose.
Sản phẩm dùng để trang trí thực phẩm
Bánh nướng và các sản phẩm bánh nướng thông thường GMP
Bánh có sữa, trứng
phụ gia tạo ngọt Sorbitol
+ Sorbitol là chất giữ ẩm và bảo vệ bề mặt bánh nướng.
+ Sorbitol làm chậm quá trình lên men.
+ Sorbitol có thể được cho thêm vào trong bánh kẹo, thực phẩm và bánh sôcôla để tránh thực phẩm bị khô và cứng bằng độ ẩm của nó và khả năng ổn định tốt. Mặt khác nó có thể giữ được hương thơm và không bị bay hơi.

+ Sorbitol dùng trong quả tươi đã xử lý bề mặt, quả khô
+ Rau, củ lên men (bao gồm nấm, rễ, thực vật thân củ và thân rễ, đậu, đỗ, lô hội) và sản phẩm rong biển lên men
+ Hỗn hợp cacao (bột) và bánh cacao
+ Sản phẩm cacao, sô cô la