Bán WILFARIN Glycerine ứng dụng trong y tế, dược phẩm và chăm sóc cá nhân - Glycerin là sản phẩm phụ của chất béo và dầu được xà phòng hóa, thủy phân hoặc chuyển hóa. Nó được phát hiện vào năm 1779 bởi nhà hóa học và dược sĩ người Đức-Thụy Điển Carl Wilhelm Scheele trong quá trình xà phòng hóa dầu ô liu. Tên của chất lỏng có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp glykys, "ngọt".
Về mặt vật lý, glycerin là chất lỏng tan trong nước, không màu, không mùi, trong và nhớt, có nhiệt độ sôi cao. Về mặt hóa học, glyxerin là một rượu hóa trị ba có thể được tạo ra để phản ứng và ổn định trong hầu hết các điều kiện. Do những đặc tính bất thường này, khả năng tương thích tốt với nhiều chất khác và dễ chế biến, glycerin được sử dụng trong nhiều ứng dụng.
Năm 1854, doanh nhân, nhà hóa học và nhà lai tạo thực vật người Anh George Fergusson Wilson đã phát triển một quy trình tổng hợp glycerin trên quy mô công nghiệp. Ngày nay, nó thường được tinh chế bằng cách chưng cất sau khi chiết xuất ở trạng thái thô.

Ứng dụng trong dược phẩm và chăm sóc cá nhân:
Glycerine còn được sử dụng trong y tế, dược phẩm và chăm sóc cá nhân. Nó chủ yếu được dùng như một chất làm trơn và chất giữ ẩm. Nó cũng được dùng trong chất miễn dịch dị ứng, si rô trị ho, kem đánh răng, nước súc miệng, các sản phẩm chăm sóc da, kem cạo râu, các sản phẩm dưỡng tóc, xà phòng.
Glycerine là một thành phần thiết yếu của xà phòng được tạo từ các dẫn xuất của glycerine và các acid béo như sà phòng từ dầu đậu castor, sà phòng bơ ca cao, sà phòng từ mỡ động vật, từ đường mía, hoặc natri laureth sulfate. Một số tinh dầu, hương liệu sẽ được thêm vào để tạo mùi. Các loại xà phòng này được dùng cho những người có da nhạy cảm dễ bị dị ứng do có đặc tính giữ ẩm chống khô da.
Glycerine cũng được sử dụng trong thuốc nhuận tràng để kích thích niêm mạc hậu môn và tạo hiệu ứng hyperomotic.