Nhà phân phối các loại đường - chất làm ngọt không chứa calo
Chất làm ngọt phialoric (NCS), còn được gọi là chất làm ngọt nhân tạo hoặc chất làm ngọt cường độ cao, là phụ gia thực phẩm được sử dụng để thay thế đường trong thực phẩm và tạo vị ngọt. Ở Hoa Kỳ và Canada, chúng bao gồm acesulfame kali, aspartame, saccharin, steviol glycosides, sucralose và neotame. Mặc dù NCS cung cấp hương vị ngọt ngào, chúng cung cấp ít hoặc không có calo và được hàng triệu người trên toàn thế giới tiêu thụ như một phương tiện chống tăng cân và duy trì kiểm soát đường huyết; Tuy nhiên, nghịch lý là chúng có liên quan đến việc tăng cân (Pepino và Bourne, 2011). Phần lớn NCS không được hấp thụ trong cơ thể; chúng được bài tiết và được coi là trơ về mặt chuyển hóa (Roberts và cộng sự, 2000). Mặc dù thực tế là NCS không được chuyển hóa theo cơ chế tiêu hóa của con người, nhưng bằng chứng mới nổi từ các mô hình động vật cho thấy NCS được chuyển hóa bởi hệ vi sinh vật đường ruột. Do đó, những hợp chất này có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột và sức khỏe của vật chủ (Suez và cộng sự, 2015).
Chất làm ngọt nhân tạo được sản xuất như thế nào?
Chất làm ngọt nhân tạo có thể có nguồn gốc từ quá trình sản xuất chiết xuất từ thực vật hoặc được xử lý bằng tổng hợp hóa học. Rượu đường như erythritol, xylitol và sorbitol có nguồn gốc từ đường. ... Những chất làm ngọt này cũng là một thành phần cơ bản trong đồ uống ăn kiêng để làm ngọt chúng mà không thêm calo.
Chất tạo ngọt cải thiện kết cấu và độ ngon của kem, truyền đạt hương vị ngọt ngào và nâng cao hương vị. Chúng cũng hạ thấp điểm đóng băng của hỗn hợp, điều này mang lại một thước đo kiểm soát mối quan hệ nhiệt độ - độ cứng. Để xác định sự pha trộn thích hợp của các chất tạo ngọt cho một hỗn hợp kem, phải tính toán tổng chất rắn cần thiết từ các chất tạo ngọt, hệ số ngọt của từng loại đường và độ suy giảm điểm đông kết hợp của tất cả các loại đường trong dung dịch (bao gồm cả lactose từ các thành phần sữa) để đạt được hàm lượng chất rắn thích hợp, độ ngọt thích hợp và độ cứng đạt yêu cầu.
Một số chất làm ngọt phổ biến hiện nay
Hiện nay aspartame được thương mại dưới nhiều tên khác nhau: Nutra Sweet, Equal, Spoonful, Aminosweet, Canderel, Sanecta…, và được sử dụng trong khoảng 6.000 sản phẩm thực phẩm, dược phẩm khác nhau. Trong danh sách phụ gia thực phẩm, aspartame mang mã số E951, có mặt trong bánh kẹo, nước trái cây, trong các sản phẩm “không đường” hoặc sản phẩm “light”, “diet”…, kẹo cao su, sữa chua, đường cho người ăn kiêng và ngay cả trong một số thuốc và sản phẩm bổ sung vitamin.

ỨNG DỤNG ĐƯỜNG ASPARTAME
+ Aspartame được sử dụng cho việc sản xuất các sản phẩm không sử dụng đường thông thường, thấp calorie và ăn kiêng như:
+ Nước uống có ga, nước trái cây và siro (sử dụng các dạng sau: Regular Powder, Regular Cranular, Fine Granular)
+ Đồ uống có sữa, có hương liệu hoặc lên men (VD: sữa sô cô la, sữa cacao, bia trứng, sữa chua uống, sữa đặc): 600 mg/kg.
Sodium Cyclamate Food Grade (Đường địa cầu)
Cyclamate được tổng hợp tại Mỹ năm 1937 là chất tạo ngọt được biết đến với các tên thương mại Sucaryl, Sweet’n Low, Sugar Twin, có độ ngọt thấp nhất trong các chất tạo ngọt nhân tạo, từ 30-50 lần so với đường kính.
Hiện nay, Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm (Codex) đưa Cyclamate vào Danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm đối với một số nhóm thực phẩm (CODEX STAN 192-1995) và theo Cơ quan Nghiên cứu quốc tế về ung thư trực thuộc Tổ chức Y tế Thế giới (IARC - International Agency for Research on Cancer), Cyclamate được xếp vào nhóm 3, là nhóm chất không được phân loại vào nhóm gây ung thư cho người.

Ứng dụng Sodium Cyclamate Food Grade (Đường địa cầu)
Sodium Cyclamate bền với nhiệt nên có thể sử dụng trong nấu nướng. Được ứng dụng trong:
+ Mứt, thạch, mứt quả.
+ Các sản phẩm từ quả dạng nghiền (VD: tương ớt) ngoại trừ các sản phẩm của mã thực phẩm.
+ Đồ ăn tráng miệng từ trứng (VD: món sữa trứng)
+ Nước chấm, nước sốt dạng nhũ tương (VD: nước sốt mayonnaise, nước sốt salát)